BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT

English

ỦY BAN NHÂN DÂN

 THỊ XÃ ĐÔNG HÒA 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BIÊN CHẾ

 CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THỊ XÃ ĐÔNG HÒA

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 4500/QĐ-UBND ngày  09/8 /2023

của Ủy ban nhân dân thị xã Đông Hòa)

Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Vị trí
Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã Đông Hòa (viết tắc là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc UBND thị xã Đông Hòa, Ban quản lý có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.  
 Ban quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND thị xã; đồng thời chịu sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chức năng
- Thực hiện chức năng của chủ đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện các dự án xây dựng theo phân công của UBND thị xã Đông Hòa và theo quy định của pháp luật; thực hiện tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao; tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã khi được cấp có thẩm quyền giao; thực hiện các dịch vụ công khác do UBND thị xã quản lý và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư.
- Nhận ủy thác quản lý dự án và tư vấn xây dựng cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban quản lý có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật gồm:
1. Các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư trong đầu tư xây dựng:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Phối hợp với cơ quan chuyên môn trong việc đề xuất chủ trương đầu tư; thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, PCCC có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác có liên quan.
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Tổ chức thực hiện khảo sát thiết kế xây dựng và thẩm định, phê duyệt; tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi đất, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định.
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; thực hiện quản lý dự án theo hình thức quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng và Điều 20 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về khối lượng, tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, gồm:
a) Tham gia xây dựng, điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp, lập báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tổ chức lập, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
b) Tổ chức triển khai, quản lý, đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
c) Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường xuyên hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp và tổ chức cung cấp các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
4. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.  
5. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Ban quản lý có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
7. Thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất, gồm:
a) Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của thị xã để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Lập dự án đầu tư và tổ chức xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
d) Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ nhà, đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
đ) Thực hiện việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi và thuộc trách nhiệm quản lý của Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai.
g) Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
h) Lập phương án sử dụng khai thác quỹ đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất.
i) Thực hiện các dịch vụ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đấu giá quyền sử dụng đất; dịch vụ tư vấn xác định giá đất khi đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật và xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện; cung cấp thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất và quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.
k) Được cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
l) Liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật khác có liên quan.
m) Được ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
n) Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
o) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về các lĩnh vực công tác được giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban quản lý gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Ban quản lý;
b) Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban quản lý;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ.
2. Tổ chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Tổ Hành chính  - Kế toán; Tổ Quản lý dự án và Tổ Phát triển quỹ đất.
Việc bố trí các chức danh lãnh đạo của các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Ban quản lý quyết định.
Căn cứ vào các dự án được giao quản lý, tình hình, yêu cầu nhiệm vụ, Giám đốc Ban quản lý quyết định thành lập các Tổ, nhóm chuyên trách và bố trí viên chức, nhân viên để giúp Ban quản lý trực tiếp quản lý, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo từng dự án cụ thể được giao.
Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 4. Số lượng người làm việc của Ban quản lý 
a) Số lượng người làm việc của Ban quản lý là 36 người, do Giám đốc Ban quản lý quyết định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và khả năng tự chủ về tài chính của Ban quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban quản lý được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban quản lý, quỹ tiền lương được giao và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ 
Điều 5. Chế độ tài chính
1. Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án và phát triển quỹ đất theo quy định pháp luật.
3. Người được giao làm nhiệm vụ kế toán của Ban quản lý có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án, phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Ban quản lý có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Các nguồn tài chính của Ban quản lý 
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và phát triển quỹ đất gồm:
a) Các khoản thu chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Các khoản thu này tính vào chi phí đầu tư của các dự án tương ứng. Mức thu theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành.
Trường hợp Ban quản lý ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Chủ đầu tư khác thì tùy thuộc vào việc phân giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa các Bên hợp đồng để quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng.
b) Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu theo hợp đồng ký kết, không trái với quy định của pháp luật.
c) Các khoản phí, lệ phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: Tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn hợp pháp khác. Mức phí, lệ phí được trích lại cho hoạt động của Ban quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Các khoản thu chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật. 
đ) Kinh phí quản lý và khai thác quỹ đất đã thu hồi, nhận chuyển nhượng, tạo lập, phát triển; kinh phí quản lý và khai thác quỹ nhà đất đã xây dựng phục vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
e) Phí đấu giá, tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
g) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi tổ chức tín dụng.
h) Nguồn vốn được ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
i) Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng.
k) Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
l) Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
m) Các khoản thu khác: Thu tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu cụ thể không trái với quy định của pháp luật.
Điều 7. Nội dung chi
a) Chi thường xuyên gồm: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
b) Chi hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác (nếu có);
c) Chi không thường xuyên, gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi khác.
 Điều 8. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban quản lý sử dụng theo trình tự như sau:
a) Trích lập Quỹ phát triển hoạt động: Tối thiểu 15%.
b) Trích lập quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm
- Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo NQ 27-NQ/TW, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoảng đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
- Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo NQ 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau
Đơn vị chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0.5 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao động đơn vị.
c) Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi. Trích lập tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị. 
d) Sử dụng các quỹ của Ban quản lý:
Quỹ phát triển hoạt động sử dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, người lao động;
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để chi trong các trường hợp: Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn được giao, dự toán được duyệt hoặc có nguồn thu thì thực hiện hoàn trả về Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, bảo đảm thu nhập cho người lao động;
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc Ban quản lý quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong Ban quản lý; trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc Ban quản lý quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 9. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban quản lý được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án, phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban quản lý phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban quản lý vào mục đích cá nhân.
2. Công tác quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị được Ban quản lý thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và quy định của pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Nguyên tắc làm việc của Ban quản lý 
1. Đối với Ban Giám đốc
a) Ban Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị và chịu trách nhiệm trước UBND thị xã và trước pháp luật về toàn bộ mọi hoạt động của Ban quản lý;
b) Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của đơn vị. Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng;
c) Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó. Đối với những quyết định vượt quá thẩm quyền của mình thì Phó Giám đốc phải báo cáo xin ý kiến quyết định của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện; 
2. Đối với người lao động
a) Xây dựng kế hoạch công tác và triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác được giao; chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về phần công việc được giao;
b) Thực hiện đầy đủ và đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khối lượng, tiến độ công việc và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo về thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia đóng góp, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động góp phần đẩy mạnh hoạt động của Ban quản lý; có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Ban quản lý;
d) Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về viên chức, lao động và các quy định tại quy chế của Ban quản lý.
Điều 11. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ họp với UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban quản lý:
a) Chế độ họp với UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã:
Thực hiện định kỳ theo quy định chung của thị xã và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành.
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu, chính quyền địa phương:
Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, phát triển quỹ đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư như: Ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành, xét nguồn gốc đất, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bán đấu giá quyền sử dụng đất…, họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế.
c) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ Ban quản lý:
- Định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất sẽ tổ chức họp giao ban do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc vắng mặt thì do Phó giám đốc chủ trì để triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo đúng chương trình, kế hoạch đặt ra;
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc họp sơ kết, tổng kết của cơ quan. Nội dung, thành phần và thời gian hội nghị do Giám đốc quyết định;
- Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các tổ theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc;
2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ của Ban quản lý, các tổ, nhóm:
Các bộ phận chuyên môn phải thực hiện đúng chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ với Lãnh đạo Ban quản lý theo quy định; đồng thời tham mưu báo cáo với các sở, ngành, UBND thị xã khi có yêu cầu hoặc theo quy định.
Phó Giám đốc, viên chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp phải có trách nhiệm báo cáo kết quả làm việc với Giám đốc.
Điều 12. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý:
Tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên: Biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường và tổ chức giám sát quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
2. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với công tác phát triển quỹ đất được giao quản lý:
Tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên việc triển khai thực hiện các công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, công tác đấu giá quyền sử dụng đất và các dịch vụ theo hợp đồng được ký kết với các đơn vị liên quan.
3. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban quản lý:
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức và người lao động; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, hoạt động chi tiêu tài chính của cơ quan; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; công tác phát triển quỹ đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
Điều 13. Chế độ phối hợp công tác
1. Trong nội bộ Ban quản lý:
Các bộ phận chuyên môn chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Khi giải quyết công việc liên quan đến bộ phận, cá nhân khác thì bộ phận, cá nhân chủ trì phải chủ động phối hợp, các bộ phận, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp, trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo Ban Giám đốc xem xét, giải quyết theo quy chế làm việc của Ban quản lý.
2. Giữa Ban quản lý với các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư:
Chủ động phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể, với chủ đầu tư dự án để giải quyết công việc kịp thời; chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư, chủ đầu tư về công tác quản lý dự án, công tác phát triển quỹ đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất và các nội dung khác liên quan đến hợp đồng đối với các dự án do Ban quản lý làm chủ đầu tư hoặc tư vấn quản lý dự án.
3. Giữa Ban quản lý với tổ chức, cá nhân có liên quan:
Phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, phường, các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết những công việc có liên quan, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất...
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Mối quan hệ công tác đối với người quyết định thành lập Ban quản lý, người quyết định đầu tư (UBND thị xã Đông Hòa).
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND thị xã, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình UBND thị xã phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban quản lý (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung).
3. Trình UBND thị xã phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của UBND thị xã, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 15. Mối quan hệ công tác đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình, chủ đầu tư khác
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án, hợp đồng thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
4. Bàn giao mặt bằng xây dựng công trình cho chủ đầu tư sau khi hoàn thành toàn bộ hoặc một phần công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 16. Mối quan hệ công tác đối với nhà thầu 
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 17. Mối quan hệ công tác đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thị xã và UBND cấp xã trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án, phát triển quỹ đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình hoạt động của Ban quản lý. Tổ chức bộ máy, bố trí người làm việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ; ban hành nội quy làm việc và các quy định phục vụ công tác điều hành, bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ. 
Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt thẩm quyền, Giám đốc Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân thị xã xem xét, sửa đổi và bổ sung quy chế cho phù hợp./.

English

ỦY BAN NHÂN DÂN

 THỊ XÃ ĐÔNG HÒA 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BIÊN CHẾ

 CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT THỊ XÃ ĐÔNG HÒA

 (Ban hành kèm theo Quyết định số 4500/QĐ-UBND ngày  09/8 /2023

của Ủy ban nhân dân thị xã Đông Hòa)

Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Vị trí
Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã Đông Hòa (viết tắc là Ban quản lý) là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc UBND thị xã Đông Hòa, Ban quản lý có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.  
 Ban quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND thị xã; đồng thời chịu sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chức năng
- Thực hiện chức năng của chủ đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện các dự án xây dựng theo phân công của UBND thị xã Đông Hòa và theo quy định của pháp luật; thực hiện tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị, quản lý, vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao; tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn thị xã khi được cấp có thẩm quyền giao; thực hiện các dịch vụ công khác do UBND thị xã quản lý và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư.
- Nhận ủy thác quản lý dự án và tư vấn xây dựng cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban quản lý có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật gồm:
1. Các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư trong đầu tư xây dựng:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Phối hợp với cơ quan chuyên môn trong việc đề xuất chủ trương đầu tư; thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, PCCC có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác có liên quan.
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Tổ chức thực hiện khảo sát thiết kế xây dựng và thẩm định, phê duyệt; tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi đất, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình.
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định.
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, nhân viên thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; thực hiện quản lý dự án theo hình thức quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng và Điều 20 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để đảm bảo yêu cầu về khối lượng, tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, gồm:
a) Tham gia xây dựng, điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp, lập báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tổ chức lập, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
b) Tổ chức triển khai, quản lý, đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án huy động vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định.
c) Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và đảm bảo hoạt động thường xuyên hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm công nghiệp và tổ chức cung cấp các dịch vụ, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục triển khai các dự án đầu tư, cơ sở sản xuất di dời vào cụm công nghiệp; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác do cơ quan có thẩm quyền giao và theo quy định của pháp luật.
4. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của mình.  
5. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
6. Ban quản lý có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
7. Thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất, gồm:
a) Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của thị xã để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Lập dự án đầu tư và tổ chức xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
d) Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập và phát triển quỹ nhà, đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
đ) Thực hiện việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi và thuộc trách nhiệm quản lý của Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai.
g) Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
h) Lập phương án sử dụng khai thác quỹ đất được giao quản lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất.
i) Thực hiện các dịch vụ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đấu giá quyền sử dụng đất; dịch vụ tư vấn xác định giá đất khi đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật và xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện; cung cấp thông tin về địa điểm đầu tư, giá đất và quỹ đất cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.
k) Được cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
l) Liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật khác có liên quan.
m) Được ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
n) Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
o) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về các lĩnh vực công tác được giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban quản lý gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Ban quản lý;
b) Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban quản lý;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ.
2. Tổ chuyên môn, nghiệp vụ gồm: Tổ Hành chính  - Kế toán; Tổ Quản lý dự án và Tổ Phát triển quỹ đất.
Việc bố trí các chức danh lãnh đạo của các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Ban quản lý quyết định.
Căn cứ vào các dự án được giao quản lý, tình hình, yêu cầu nhiệm vụ, Giám đốc Ban quản lý quyết định thành lập các Tổ, nhóm chuyên trách và bố trí viên chức, nhân viên để giúp Ban quản lý trực tiếp quản lý, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo từng dự án cụ thể được giao.
Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 4. Số lượng người làm việc của Ban quản lý 
a) Số lượng người làm việc của Ban quản lý là 36 người, do Giám đốc Ban quản lý quyết định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và khả năng tự chủ về tài chính của Ban quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban quản lý được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức Ban quản lý, quỹ tiền lương được giao và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ 
Điều 5. Chế độ tài chính
1. Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án và phát triển quỹ đất theo quy định pháp luật.
3. Người được giao làm nhiệm vụ kế toán của Ban quản lý có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án, phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Ban quản lý có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Các nguồn tài chính của Ban quản lý 
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có).
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có).
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và phát triển quỹ đất gồm:
a) Các khoản thu chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư của các dự án được giao quản lý và thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Các khoản thu này tính vào chi phí đầu tư của các dự án tương ứng. Mức thu theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành.
Trường hợp Ban quản lý ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án với Chủ đầu tư khác thì tùy thuộc vào việc phân giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa các Bên hợp đồng để quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng.
b) Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu theo hợp đồng ký kết, không trái với quy định của pháp luật.
c) Các khoản phí, lệ phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: Tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn hợp pháp khác. Mức phí, lệ phí được trích lại cho hoạt động của Ban quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Các khoản thu chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và kinh phí quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật. 
đ) Kinh phí quản lý và khai thác quỹ đất đã thu hồi, nhận chuyển nhượng, tạo lập, phát triển; kinh phí quản lý và khai thác quỹ nhà đất đã xây dựng phục vụ tái định cư theo dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
e) Phí đấu giá, tiền bán hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
g) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi tổ chức tín dụng.
h) Nguồn vốn được ứng từ ngân sách nhà nước, từ Quỹ phát triển đất hoặc Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác được ủy thác để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
i) Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng.
k) Nguồn vốn từ liên doanh, liên kết để thực hiện các chương trình, phương án, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
l) Nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
m) Các khoản thu khác: Thu tiền bán hồ sơ mời thầu và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có). Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu cụ thể không trái với quy định của pháp luật.
Điều 7. Nội dung chi
a) Chi thường xuyên gồm: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
b) Chi hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác (nếu có);
c) Chi không thường xuyên, gồm:
Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tế thực hiện. Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi khác.
 Điều 8. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban quản lý sử dụng theo trình tự như sau:
a) Trích lập Quỹ phát triển hoạt động: Tối thiểu 15%.
b) Trích lập quỹ bổ sung thu nhập và chi thu nhập tăng thêm
- Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo NQ 27-NQ/TW, trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoảng đóng góp theo tiền lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.
- Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo NQ 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau
Đơn vị chi thu nhập bình quân tăng thêm không quá 0.5 lần quỹ lương cơ bản của viên chức, người lao động đơn vị.
c) Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi. Trích lập tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị. 
d) Sử dụng các quỹ của Ban quản lý:
Quỹ phát triển hoạt động sử dụng để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ, người lao động;
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để chi trong các trường hợp: Tạm ứng cho các khoản chi thường xuyên khi đầu năm chưa có kế hoạch vốn được giao, chưa có nguồn thu hoặc chưa duyệt dự toán. Khi có kế hoạch vốn được giao, dự toán được duyệt hoặc có nguồn thu thì thực hiện hoàn trả về Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, bảo đảm thu nhập cho người lao động;
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Giám đốc Ban quản lý quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong Ban quản lý; trợ cấp khó khăn đột xuất. Giám đốc Ban quản lý quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 9. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Ban quản lý được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án, phát triển quỹ đất theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban quản lý phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban quản lý vào mục đích cá nhân.
2. Công tác quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị được Ban quản lý thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước và quy định của pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Nguyên tắc làm việc của Ban quản lý 
1. Đối với Ban Giám đốc
a) Ban Giám đốc làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị và chịu trách nhiệm trước UBND thị xã và trước pháp luật về toàn bộ mọi hoạt động của Ban quản lý;
b) Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về hoạt động của đơn vị. Giám đốc có thể xem xét công việc thuộc các lĩnh vực đã phân công cho Phó Giám đốc và quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng;
c) Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó. Đối với những quyết định vượt quá thẩm quyền của mình thì Phó Giám đốc phải báo cáo xin ý kiến quyết định của Giám đốc trước khi chỉ đạo thực hiện; 
2. Đối với người lao động
a) Xây dựng kế hoạch công tác và triển khai thực hiện các nhiệm vụ công tác được giao; chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về phần công việc được giao;
b) Thực hiện đầy đủ và đảm bảo yêu cầu về chất lượng, khối lượng, tiến độ công việc và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo về thực hiện các nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia đóng góp, xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động góp phần đẩy mạnh hoạt động của Ban quản lý; có trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của Ban quản lý;
d) Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về viên chức, lao động và các quy định tại quy chế của Ban quản lý.
Điều 11. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ họp với UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban quản lý:
a) Chế độ họp với UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã:
Thực hiện định kỳ theo quy định chung của thị xã và họp đột xuất (nếu có) để xin ý kiến giải quyết những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều sở, ngành.
b) Chế độ hội họp với các nhà thầu, chính quyền địa phương:
Được tổ chức thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án, phát triển quỹ đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư như: Ký kết hợp đồng, tiến độ, nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành, xét nguồn gốc đất, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bán đấu giá quyền sử dụng đất…, họp giải quyết các vấn đề vướng mắc, nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cuộc họp cần thiết khác tùy theo tình hình thực tế.
c) Chế độ hội họp, giao ban nội bộ Ban quản lý:
- Định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất sẽ tổ chức họp giao ban do Giám đốc chủ trì. Trường hợp Giám đốc vắng mặt thì do Phó giám đốc chủ trì để triển khai thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo đúng chương trình, kế hoạch đặt ra;
- Giám đốc tổ chức và chủ trì các cuộc họp sơ kết, tổng kết của cơ quan. Nội dung, thành phần và thời gian hội nghị do Giám đốc quyết định;
- Phó Giám đốc triệu tập, chủ trì các cuộc họp, hội nghị thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách với các tổ theo kế hoạch được Giám đốc đồng ý và sau đó báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị với Giám đốc;
2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ của Ban quản lý, các tổ, nhóm:
Các bộ phận chuyên môn phải thực hiện đúng chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ với Lãnh đạo Ban quản lý theo quy định; đồng thời tham mưu báo cáo với các sở, ngành, UBND thị xã khi có yêu cầu hoặc theo quy định.
Phó Giám đốc, viên chức, người lao động được Giám đốc phân công thay Giám đốc dự họp phải có trách nhiệm báo cáo kết quả làm việc với Giám đốc.
Điều 12. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý:
Tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên: Biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường và tổ chức giám sát quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
2. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với công tác phát triển quỹ đất được giao quản lý:
Tổ chức, thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên việc triển khai thực hiện các công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, công tác đấu giá quyền sử dụng đất và các dịch vụ theo hợp đồng được ký kết với các đơn vị liên quan.
3. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban quản lý:
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy làm việc cơ quan; chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; Nghị quyết Hội nghị công nhân viên chức và người lao động; tác nghiệp thực hiện quản lý, điều hành; chế độ quản lý tài sản, hoạt động chi tiêu tài chính của cơ quan; quy trình thực hiện quản lý đầu tư xây dựng; công tác phát triển quỹ đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất; các nhiệm vụ chính trị được giao; việc thực hiện các quy định của pháp luật và các nội dung khác theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan Đảng và Chính quyền cấp trên.
Điều 13. Chế độ phối hợp công tác
1. Trong nội bộ Ban quản lý:
Các bộ phận chuyên môn chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Khi giải quyết công việc liên quan đến bộ phận, cá nhân khác thì bộ phận, cá nhân chủ trì phải chủ động phối hợp, các bộ phận, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp, trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo Ban Giám đốc xem xét, giải quyết theo quy chế làm việc của Ban quản lý.
2. Giữa Ban quản lý với các cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư:
Chủ động phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể, với chủ đầu tư dự án để giải quyết công việc kịp thời; chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư, chủ đầu tư về công tác quản lý dự án, công tác phát triển quỹ đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất và các nội dung khác liên quan đến hợp đồng đối với các dự án do Ban quản lý làm chủ đầu tư hoặc tư vấn quản lý dự án.
3. Giữa Ban quản lý với tổ chức, cá nhân có liên quan:
Phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, phường, các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết những công việc có liên quan, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất...
Chương VI
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 14. Mối quan hệ công tác đối với người quyết định thành lập Ban quản lý, người quyết định đầu tư (UBND thị xã Đông Hòa).
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND thị xã, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trình UBND thị xã phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban quản lý (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung).
3. Trình UBND thị xã phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của UBND thị xã, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 15. Mối quan hệ công tác đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình, chủ đầu tư khác
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án, hợp đồng thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).
3. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
4. Bàn giao mặt bằng xây dựng công trình cho chủ đầu tư sau khi hoàn thành toàn bộ hoặc một phần công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 16. Mối quan hệ công tác đối với nhà thầu 
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 17. Mối quan hệ công tác đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp
1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thị xã và UBND cấp xã trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng.
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án, phát triển quỹ đất, bồi thường hỗ trợ, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình hoạt động của Ban quản lý. Tổ chức bộ máy, bố trí người làm việc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ; ban hành nội quy làm việc và các quy định phục vụ công tác điều hành, bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ. 
Điều 19. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt thẩm quyền, Giám đốc Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng và Phát triển quỹ đất thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân thị xã xem xét, sửa đổi và bổ sung quy chế cho phù hợp./.

TƯ PHÁP

Danh Mục Nội Dung
Thống kê truy cập
Hôm nay : 26
Hôm qua : 196
Tháng 04 : 12.001
Năm 2024 : 58.691

Đây là kênh tương tác trực tuyến giữa UBND và cộng đồng, nhằm giúp việc trao đổi thông tin và phản ánh/góp ý của người dân thuận tiện, nhanh chóng, góp phần xây dựng UBND ngày càng văn minh, hiện đại.

Với nỗ lực cải tiến thường xuyên để phục vụ ngày càng tốt hơn, UBND mở rộng cung cấp dịch vụ giải quyết thủ tục trực tuyến. Xin mời chọn lĩnh vực đăng ký